Vnranker – Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập trên cơ sở Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc được thành lập từ năm 1955. Trong quá trình phát triển, trường từng là thành viên trong hệ thống Đại học Quốc gia nhưng sau đó được tách ra cho đến ngày nay.
______________ĐỌC TIẾP______________
Mục lục
ToggleNăm 1954, xây dựng Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc, tiền thân của Trường Đại học Nông Lâm TPHCM.[2]
Ngày 19 tháng 11 năm 1955, thành lập Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc và tuyển sinh khóa đầu tiên, 60 sinh viên trúng tuyển trên 1200 thí sinh dự thi đại học.
Năm 1963, trường đổi tên thành Cao đẳng Nông Lâm Súc.
Năm 1972, trường đổi tên thành Học viện Nông nghiệp.
Năm 1974, trường đổi tên thành Đại học Nông nghiệp Sài Gòn thuộc Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức.
Cuối năm 1975, trường đổi tên thành Đại học Nông nghiệp 4.
Năm 1985, Trường Đại học Nông Lâm Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở sáp nhập trường Đại học Nông nghiệp 4 và Cao đẳng Lâm nghiệp (ở Trảng Bom, Đồng Nai).
Năm 1995, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Nông Lâm nghiệp TPHCM là thành viên của Đại học Quốc gia TPHCM.
Cuối năm 2000, Trường Đại học Nông Lâm nghiệp TP.HCM được tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP. HCM và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời đổi tên trường thành Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến nay nhà trường có trên 824 cán bộ viên chức, trong đó 551 giảng viên: gồm 04 giáo sư, 31 phó giáo sư, 116 tiến sĩ, 341 thạc sĩ, 59 đại học.
STT | Chương trình đại trà cơ sở Thủ Đức | Chương trình đại trà cơ sở Gia Lai | Chương trình đại trà cơ sở Ninh Thuận | Chương trình chất lượng cao cơ sở Thủ Đức | Chương trình quốc tế cơ sở Thủ Đức |
---|---|---|---|---|---|
1 | Thú y | Kế toán | Quản trị kinh doanh | Quản trị kinh doanh | Kinh doanh |
2 | Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp | Công nghệ thực phẩm | Công nghệ thực phẩm | Công nghệ kỹ thuật cơ khi | Thương mại |
3 | Quản trị kinh doanh | Nông học | Công nghệ chế biến lâm sản | Kỹ thuật môi trường | Công nghệ sinh học |
4 | Kế toán | Lâm học | Nông học | Công nghệ thực phẩm | Quản lý và kinh doanh nông nghiệp |
5 | Công nghệ sinh học | Thú y | Nuôi trồng thủy sản | Thú y | |
6 | Bản đồ học | Quản lý tài nguyên và môi trường | Thú y | ||
7 | Khoa học môi trường | Quản lý đất đai | Chăn nuôi | ||
8 | Công nghệ thông tin | Ngôn ngừ Anh | |||
9 | Công nghệ kỹ thuật cơ khí | ||||
10 | Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử | ||||
11 | Công nghệ kỹ thuật Ôtô | ||||
12 | Công nghệ kỹ thuật nhiệt | ||||
13 | Công nghệ kỹ thuật hóa học | ||||
14 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | ||||
15 | Kỳ thuật môi trường | ||||
16 | Công nghệ thực phẩm | ||||
17 | Công nghệ chế biến thủy sản | ||||
18 | Công nghệ chế biến lâm sản | ||||
19 | Chăn nuôi | ||||
20 | Nông học | ||||
21 | Bảo vệ thực vật | ||||
22 | Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan | ||||
23 | Kinh doanh nông nghiệp | ||||
24 | Phát triển nông thôn | ||||
25 | Lâm học | ||||
26 | Quản lý tài nguyên rừng | ||||
27 | Nuôi trồng thủy sản | ||||
28 | Dược Thú Y | ||||
29 | Ngôn ngữ Anh | ||||
30 | Kinh tế | ||||
31 | Quản lý đất đai | ||||
32 | Công nghệ thực phẩm | ||||
33 | Thú Y Tiên Tiến |
Gồm các chuyên ngành: Nông học, Nông hóa, Công Nghệ Thực Phẩm, Quản lý Đất đai, Bảo vệ Thực vật, Chăn nuôi, Thú y, Lâm nghiệp, Thủy sản, Cơ khí Nông nghiệp, Kinh tế Nông nghiệp và Quản lý Kinh tế. Để lấy bằng Tiến sĩ, sinh viên phải học thêm ít nhất ba năm sau khi có bằng Thạc sĩ.
Chương trình đào tạo của trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh mang tính liên ngành nhằm mục đích cung cấp kiến thức đa dạng, phong phú cho sinh viên. Hàng năm, học kỳ 1 bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 1, và học kỳ 2 từ tháng 1 đến tháng 7, học kì 3 bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9. Mỗi học kỳ kéo dài 18 tuần. Chương trình học kéo dài trong 3 – 4 năm.
– Tuyển chọn và phổ biến các giống lúa, ngô, sắn, khoai lang, lạc, đậu nành, đậu xanh, rau, hoa.
– Tuyển chọn các giống cây công nghiệp mía, cà phê, ca cao.
– Nghiên cứu sâu bệnh hại lúa, rau cải, thuốc lá, cà phê, cao su, cây ăn trái và các biện pháp phòng trừ.
– Nghiên cứu quản lý nước và đất; Nghiên cứu các hệ thống canh tác tại miền Đông Nam Bộ.
– Nghiên cứu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản và môi trường
– Nghiên cứu các kỹ thuật tưới tiêu, kỹ thuật phân bón cho cây trồng
– Thiết lập bản đồ nông hóa thổ nhưỡng, bản đồ quy hoạch và sử dụng đất.
– Nghiên cứu sự thích nghi của các giống gia súc nhập nội như heo, gà, bò sữa,… ở miền Nam Việt Nam
– Nghiên cứu dinh dưỡng cho bò sữa, heo và gia cầm.
– Nghiên cứu dịch tễ học của vật nuôi.
– Nghiên cứu các bệnh thường gặp ở trâu, bò, heo và gà.
– Sử dụng chất thải trong chăn nuôi để tạo năng lượng.
– Nghiên cứu dư lượng các chất kháng sinh, hormon… trong thịt, sữa và trứng.
– Nghiên cứu trồng rừng trên các vùng đất hoang hóa, thuộc vùng cao và đất ướt; Nghiên cứu quản lý tài nguyên rừng.
– Nghiên cứu các kỹ thuật bảo quản, chế biến lâm sản.
– Nghiên cứu phổ biến các kỹ thuật nông lâm kết hợp.
– Nghiên cứu lâm nghiệp xã hội và lâm nghiệp đô thị.
– Thiết lập cơ sở dữ liệu cho việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản và quản lý tài nguyên thủy sản thiên nhiên.
– Phát triển các mô hình quản lý bền vững tài nguyên thủy sản trong các thủy vực.
– Phát triển kỹ thuật nuôi thủy sản quy mô nhỏ phù hợp cho các vùng sinh thái khác nhau.
– Cải thiện chất lượng cá giống.
– Nghiên cứu giảng dạy ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô.
– Nghiên cứu giảng dạy ngành Kỹ thuật cơ khí.
– Nghiên cứu giảng dạy ngành Cơ điện tử.
– Nghiên cứu giảng dạy ngành Điều khiển tự động.
– Nghiên cứu giảng dạy ngành Công nghệ kỹ thuật nhiệt.
– Nghiên cứu về kinh tế nông trại.
– Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hệ thống canh tác khác nhau.
– Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất rau và gia súc, gia cầm vùng ngoại thành. – Ngành điều khiển tự động – Công nghệ ô tô – Cơ điện tử
– Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật chế biến các sản phẩm từ thịt, cá.
– Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật chế biến các loại rau và trái cây.
– Nghiên cứu các kỹ thuật bảo quản nông sản.
– Nghiên cứu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
– Nghiên cứu ứng dụng máy tính để thiết kế cải tiến chương trình giảng dạy các môn cơ bản.
– Nghiên cứu về nước.
– Kết hợp với các khoa khác hướng dẫn sinh viên làm đề tài tốt nghiệp.
– Nghiên cứu đánh giá mức độ tạp nhiễm các chất có hại trong nông sản thực phẩm.
– Nghiên cứu các biện pháp xử lý hóa, lý hoặc sinh học các chất thải Công và Nông nghiệp
– Đảm nhận nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp trường liên quan đến giáo dục, tốt nghiệp và đào tạo tiếng Anh.
Đại học Nông Lâm chuyển giao những kết quả nghiên cứu đã đạt được đến đối tượng sản xuất trong vùng và các vùng lân cận.
Việc phổ biến chuyển giao kỹ thuật của nhà trường thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình, báo chí và tập san khoa học kỹ thuật của nhà trường, bên cạnh đó, nhà trường cũng hợp tác với địa phương để tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn và dài hạn.
Ban lãnh đạo trường bao gồm:
Hội đồng trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2020 – 2025 (đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định công nhận), bao gồm 21 thành viên, gồm 3 thành viên đương nhiên theo quy định, 1 thành viên đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo và 16 thành viên trong và ngoài trường được giới thiệu.
Danh sách Hội đồng trường:
1 | Ông Bùi Ngọc Hùng | Chủ tịch Hội đồng trường |
2 | Ông Huỳnh Thanh Hùng | Bí thư Đảng uỷ, Quyền Hiệu trưởng phụ trách Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
3 | Bà Hoàng Thị Mỹ Hương | Chủ tịch Công đoàn Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
4 | Bà Phạm Thị Cẩm Vân | UV thường vụ, BCH Đoàn Thanh niên, Đại diện người học |
5 | Ông Trần Văn Thịnh | Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Ban Cán sự Đảng |
6 | Ông Nguyễn Bạch Đằng | Phó Trưởng khoa phụ trách Khoa Kinh tế Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
7 | Ông Nguyễn Hay | Giảng viên cao cấp Khoa Cơ khí Công nghệ Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
8 | Ông Phan Tại Huân | Trưởng khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
9 | Ông Nguyễn Kim Lợi | Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi khí hậu |
10 | Ông Trần Đình Lý | Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
11 | Bà Nguyễn Thị Mai | Trưởng khoa Khoa học Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
12 | Ông Nguyễn Tất Toàn | Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
13 | Ông Bùi Cách Tuyến | Giảng viên cao cấp Khoa Môi trường và Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
14 | Ông Nguyễn Văn Minh | Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM |
15 | Ông Mai Hùng Dũng | Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Bình Dương |
16 | Ông Nguyễn Đức Hiền | Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh vật tư và thuốc thú y (Vemedic), thành phố Cần Thơ |
17 | Ông Bùi Ngọc Hoà | Ủy viên Ban cán sự Đảng, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao |
18 | Ông Nguyễn Văn Lạng | Nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học công nghệ – Nguyên Chủ tịch UBND tỉnh ĐăkLăk |
19 | Ông Bùi Văn Miên | Nguyên trưởng Phòng QLNCKH Trường ĐHNL TP.HCM |
20 | Ông Phạm S | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng |
21 | Ông Trần Ngọc Thuận | Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn cao su Việt Nam |
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh có quan hệ hợp tác chặt chẽ với hầu hết các Trường và các Viện trong ngành nông nghiệp Việt Nam như: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Viện nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Trung tâm Dâu Tằm Tơ Bảo Lộc, các sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông của các tỉnh.
A. Các Trường Đại học và Viện Nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới, như:
B. Các Viện Nghiên cứu Quốc tế, Tổ chức Quốc tế và Tổ chức phi chính phủ: AAACU, ACIAR, AIT, AVDRC, AUPELF-UREF, BIOTROP, CIAT, CIDSE, CIP, CIRAD, CSIRO, CSI, ESCAP-CGPRT, FAO, FFTC, Ford Foundation, GTZ, HELVETAS, IDRC, IFS, IPGRI, IRRI, JDC, KWT, MCC, SAREC, SDC, SEARCA, SECID, SIDA, Tree Link,..
Nguồn: Wikipedia